Bài thu hoạch đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết TW số 29

Bài thu hoạch đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị Quyết Trung Ương số 29 với nội dung cơ bản về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Bài thu hoạch đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo

Sau khi học tập, tiếp thu và nghiên cứu Nghị Quyết Đại hội Trung Ương Đảng số 29, các học viên, cán bộ đảng viên, giáo viên sẽ làm bài thu hoạch nêu ra các quan điểm, nhận thức về nội dung cơ bản về giáo dục được đề cập đến trong nghị quyết số 29.

BÀI THU HOẠCH

NHẬN THỨC VỀ GIÁO DỤC TRONG NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XI CỦA ĐẢNG NHIỆM KỲ 20… – 20…

Sau khi được học tập, tiếp thu và nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, nhiệm kỳ 20… – 20…, tôi đã nhận thức được các nội dung cơ bản về giáo dục đề cập đến trong NQ thể hiện qua câu hỏi sau:

Câu hỏi: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo” Theo anh (hay chị) làm thế nào để thực hiện nhiệm vụ đó? Liên hệ địa phương, cơ sở ?

Trả lời:

1/ Thực hiện nhiệm vụ “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”

Như ta đã biết phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Vì vậy để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo, chúng ta cần phải thực hiện tốt 5 vấn đề sau:

Một là, đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề.

Hai là, thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.

Ba là, phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.

Bốn là, mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, bảo đảm cơ chế tự chủ gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tập trung đầu tư xây dựng một số trường, khoa, chuyên ngành mũi nhọn, chất lượng cao.

Năm là, đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ. Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục.

2/ Liên hệ địa phương (……..), đơn vị cơ sở (Trường THCS, THPT) về cách thức, giải pháp thực hiện “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”

a/ Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương

Để nâng cao chất lượng giáo dục TH, các giải pháp cần được ngành giáo dục …………….. triển khai đồng bộ, đó là: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; Đổi mới kiểm tra đánh giá và tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.Cụ thể:

Sở giáo dục rà soát, kiểm tra và phân loại học sinh đầu năm học, qua đó chỉ đạo bồi dưỡng phù đạo học sinh yếu kém ngoài giờ lên lớp. Xác định các nguyên nhân học sinh bỏ học và áp dụng các biện pháp vận động tạo điều kiện về hỗ trợ kinh tế để giảm tỉ lệ học sinh bỏ học.

Tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên các môn học thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình GDPT. Chỉ đạo dạy học hiệu quả, đổi mới phương pháp dạy học: Chỉ đạo các Phòng GDĐT tổ chức các hội thảo về đổi mới PPDH, KTĐG ở từng địa phương, cơ sở giáo dục. Chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông. Chỉ đạo vận dụng các PPDH phát huy tính tích cực, sáng tạo khuyến khích khả năng tự học của học sinh. Tăng cường ứng dụng CNTT hợp lý; tổ chức dạy học sát đối tượng; sử dụng hợp lý SGK khắc phục dạy học theo lối đọc- chép. Qua đó sẽ từng bước làm thay đổi cách dạy của GV tạo ra không khí phấn khởi trong các nhà trường trên địa bàn toàn tỉnh Gia Lai.

Trong kiểm tra đánh giá cũng cần thực hiện đổi mới. Căn cứ vào yêu cầu của Bộ về đổi mới KTĐG, Sở GDĐT Gia Lai, phòng GDĐT thành phố Pleiku cần kịp thời tổ chức hướng dẫn các trường quy trình ra đề kiểm tra đánh giá các môn học đảm bảo tỉ lệ: Nhận biết 50%, thông hiểu và vận dụng 50%. Chỉ đạo việc đảm bảo đánh giá sát, đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình; thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh của Bộ đã ban hành.

Bộ GDĐT cần tổ chức xây dựng và duy trì nguồn học liệu mở với các dữ liệu bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của CTGDPT đưa trên Website của Bộ và cặp nhật thường xuyên để phục vụ dạy học, kiểm tra đánh giá. Sở GDĐT, Phòng GDĐT, Trường THCS, GV sẽ tiếp cận và chủ động triển khai chủ trương này.

Xây dựng kế hoạch và triển khai chuẩn bị đánh giá định kỳ kết quả học tập của học sinh nhằm góp phần điều chỉnh việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và tạo cơ sở thực tiễn cho việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông tiếp theo.

Phối hợp với các Dự án mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên: Bồi dưỡng giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; bồi dưỡng hướng dẫn ra đề kiểm tra đánh giá cho các Phòng GD ĐT huyện, thị xã, thành phố, đôn đốc chỉ đạo việc bồi dưỡng cho giáo viên ở địa phương.

Tăng cường cơ sở vật chất thiết bị trường học cho các trường THCS, THPT. Cụ thể:

Về thiết bị dạy học cần được tăng cường bổ sung hàng năm đáp ứng yêu cầu giảng dạy; các phòng học được củng cố đầu tư sửa chữa đảm bảo điều kiện học tập cho học sinh; phòng bộ môn đáp ứng được yêu cầu phục vụ khai thác, sử dụng của giáo viên. Sách giáo khoa THCS,THPT được phát hành đầy đủ, kịp thời đến địa phương trong dịp hè để chuẩn bị năm học mới. Tỷ lệ trường phổ thông có thư viện và tủ sách giáo khoa dùng chung trên địa bàn phải đạt theo chuẩn của Bộ GDĐT. Ngoài thiết bị dạy học tối thiểu, cần kiến nghị với địa phương bố trí kinh phí mua sắm các thiết bị dạy học ngoài danh mục tối thiểu phục vụ cho công tác dạy và học ở các cơ sở giáo dục. Phấn đấu hầu hết các trường THCS, THPT trong toàn thành phố có máy tính, máy chiếu để phục vụ công tác quản lý và giảng dạy; các trường THPT, THCS thường xuyên duy trì nối mạng internet để giáo viên khai thác tư liệu phục vụ cho dạy – học.

b/ Xác định nhiệm vụ trọng tâm của năm học (20…- 20….) và năm học tiếp theo

Sang năm học mới, giáo dục TH ở Địa phương cần tiếp tục duy trì và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” cùng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phát huy kết quả 5 năm thực hiện cuộc vận động “Hai không”, đưa hoạt động này trở thành hoạt động thường xuyên trong các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục trung học của địa phương.

Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục. Cụ thể:

Bồi dưỡng giáo viên nâng cao năng lực nghề nghiệp theo chương trình bồi dưỡng hè, bồi dưỡng thường xuyên; tăng cường NCKH sư phạm ứng dụng; quan tâm xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học ở trường TH; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.

Tăng cường xây dựng CSVC trường học, tạo chuyển biến rõ rệt của các trường TH trong việc xây dựng, cải tạo cảnh quan nhà trường; tăng cường xây dựng CSVC nhà trường theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa, chuẩn hóa, đẩy nhanh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia phấn đấu năm 20…. có …..% số trường THCS và 20% số trường THPT đạt chuẩn quốc gia.

Thực hiện phổ cập giáo dục: Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Hội nghị tổng kết …………. năm thực hiện phổ cập giáo dục THCS; tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tỉ lệ đạt chuẩn PCGDTHCS, thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở những nơi có điều kiện) giai đoạn ………….; chỉ đạo các địa phương phấn đấu 100% số xã trên phạm vi toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS vào năm 20…

c/ Liên hệ bản thân và giải pháp đề xuất

Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục địa phương bản thân tôi có những đề xuất và giải pháp cụ thể sau :

Mỗi cán bộ GV phải không ngừng phấn đấu thực hiện tốt Nghị quyết của đảng uỷ các cấp về giáo dục từ trung ương đến địa phương. Mỗi cá nhân cần xác định được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Luôn học tập đổi mới theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn minh”, tự học và trau dồi kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ chuyên môn.

Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới toàn diện Giáo dục và Đào tạo, ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Tập trung quy hoạch Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, đạo đức lối sống đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh; thực hiện tốt việc luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại…cán bộ quản lý trường học gắn với giải quyết chính sách theo Nghị định 132 của chính phủ. Tăng cường công tác xây dựng Đảng trong trường học; nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo; thực hiện tốt quy chế dân chủ thường xuyên thanh tra theo chuyên ngành nhằm phát hiện, khắc phục những yếu kém trong Giáo dục, đồng thời biểu dương khen thưởng xứng đáng và kịp thời những điển hình tiên tiến.

Đối với Chính quyền cấp huyện, xã cần quan tâm hơn nữa công tác xã hội, giáo dục địa phương.

…, ngày … tháng … năm 20…..

Người viết

Hi vọng sau khi tham khảo mẫu bài thu hoạch đổi mới toàn diện và căn bản giáo dục đào tạo theo Nghị Quyết Trung Ương số 29, các đảng viên, giáo viên sẽ có thể chuẩn bị cho cá nhân mình một bài thu hoạch thật đầy đủ và chi tiết. Hãy tải ngay mẫu bài thu hoạch số 29 để tham khảo một cách chi tiết nhất nhé.

Tài Liệu - Tags: