Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 7 khóa 12 dành cho đảng viên
Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 7 khóa 12 dành cho đảng viên được đông đảo bạn đọc tìm kiếm và chia sẻ. Thông qua việc học, tu dưỡng đạo đức của bản thân sẽ giúp đảng viên có hướng đi mới, là trụ cột đất nước trong tương lai. Hãy cùng nhau tham khảo nhé!
Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 7 khóa 12 dành cho đảng viên
Hôm nay nhandaovadoisong.com sẽ chia sẻ đến các bạn những mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 7 khóa 12 dành cho đảng viên giúp bạn nâng cao kiến thức và rèn luyện bản thân mình. Đừng bỏ lỡ nhé!
BÀI THU HOẠCH
Học tập, quán triệt nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII của Đảng
Họ và tên:
Đảng viên chi bộ:
Chức vụ: Đảng viên
Đơn vị công tác:
Qua học tập, tiếp thu các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII), bản thân đã được tiếp thu qua 3 Nghị quyết đều nêu ra những nội dung, quan điểm chỉ đạo đổi mới của Đảng về công tác cán bộ; về cải cách tiền lương và cải cách chính sách bảo hiểm. Bản thân tâm đắc nhất về Nghị quyết sô 28 NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:
Những thành tựu vê cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.:
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững đất nước, thể hiện tính ưu việt, bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị – xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và người lao động đã tích cực triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống pháp luật, chính sách bảo hiểm xã hội, bao gồm các chế độ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp đã từng bước được hoàn thiện, ngày càng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất nước và thông lệ quốc tế. Chính sách bảo hiểm xã hội đã từng bước khẳng định và phát huy vai trò là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là sự bảo đảm thay thế, hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Quỹ bảo hiểm xã hội đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng – hưởng và chia sẻ giữa những người lao động cùng thế hệ và giữa các thế hệ tham gia bảo hiểm xã hội. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, số ngườitham gia bảo hiểm xã hội ngày càng được mở rộng, số người được hưởng bảo hiểm xã hội không ngừng tăng lên. Hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội từng bước được đổi mới, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, phát huy được vai trò, tính hiệu quả trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội được nâng lên; việc giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động có nhiều tiến bộ.
Hạn chế:
Tuy nhiên, việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế – xã hội, chưa thích ứng với quá trình già hoá dân số và sự xuất hiện các quan hệ lao động mới. Việc mở rộng và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn dưới mức tiềm năng; độ bao phủ bảo hiểm xã hội tăng chậm; số người hưởng bảo hiểm xã hội một lần tăng nhanh. Tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi bảo hiểm xã hội chậm được khắc phục. Quỹ hưu trí và tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong dài hạn. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp chưa thực sự gắn với thị trường lao động, mới tập trung nhiều cho khu vực chính thức, chưa có chính sách phù hợp cho khu vực phi chính thức (nơi người lao động dễ bị tổn thương), còn nặng về giải quyết trợ cấp thất nghiệp, chưa chú ý thoả đáng đến các giải pháp phòng ngừa theo thông lệ quốc tế. Cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm thất nghiệp còn nhiều điểm bất cập. Các chế độ bảo hiểm xã hội chưa thể hiện đầy đủ các nguyên tắc đóng – hưởng; công bằng, bình đẳng; chia sẻ và bền vững.
Nguyên nhân của hạn chế:
Những hạn chế, yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Một số cấp uỷ, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo thiếu quyết liệt. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước hiệu quả thấp; tính tuân thủ pháp luật chưa cao. Nhận thức của một bộ phận người lao động, người sử dụng lao động về vai trò, mục đích, ý nghĩa của bảo hiểm xã hội chưa đầy đủ. Hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội còn bất cập. Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa thật sự tạo được sự tin cậy để thu hút người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
Những điểm mới, quan điểm, mục tiêu, giải quyết trong Nghị quyết Trung ương 7, Khóa XII của Đảng về chính sách bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị – xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước.
Phát triển hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế; huy động các nguồn lực xã hội theo truyền thống tương thân tương ái của dân tộc; hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội; kết hợp hài hoà các nguyên tắc đóng – hưởng; công bằng, bình đẳng; chia sẻ và bền vững.
Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài; kết hợp hài hoà giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển và phải đặt trong mối tương quan với đổi mới, phát triển các chính sách xã hội khác, nhất là chế độ tiền lương, thu nhập, trợ giúp xã hội để mọi công dân đều được bảo đảm an sinh xã hội.
Phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bảo đảm tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, hiện đại, nâng cao tính hấp dẫn, củng cố niềm tin và sự hài lòng của người dân cũng như các chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội.
Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân.
Mục tiêu về chính sách bảo hiểm xã hội:
Mục tiêu tổng quát:
Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng – hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.
Mục tiêu cụ thể: Giai đoạn đến năm 2021:
Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỉ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.
Giai đoạn đến năm 2025:Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
Giai đoạn đến năm 2030: Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
Liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và cá nhân.
Hiện nay chính sách bảo hiểm xã hội tại TP Sầm Sơn và tỉnh Thanh Hóa cũng đang thực hiện khá hiệu quả theo đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Phản ánh thực chất các chế độ chính sách cho cán bộ hưu trí, cán bộ CCVCLĐ đang công tác. Các chế độ bảo hiểm như thất nghiệp, hưu trí, ốm đau…đều thực hiện thanh toán đầu đủ, đúng quy trình.
Tuy nhiên về vần còn một vài tồn tại cần khắc phục và thực hiện theo nghị quyết TW 7 đưa ra. Cụ thể như việc theo dõi cập nhật các chế độ đóng bảo hiểm của cá nhân CBCCVCLĐ vần còn bất cập, chưa chính xác, chưa kịp thời. Việc tổ chức kiểm tra chưa chặt chẽ chưa thường xuyên dẫn tới nợ bảo hiểm, lách Luật không đóng bảo hiểm nhất là ở các doanh nghiệp…
Đề xuất, kiến nghị các biện pháp thực hiện đối với địa phương, Ngành hoặc cơ quan đơn vị:
Đề nghị Bảo hiểm xã hội tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra chặt chẽ thường xuyên để cặp nhật các chế độ chính sách cho CBVCLĐ đúng, chính xác, kịp thời. Thông báo kịp thời những thay đổi về chính sách bảo hiểm cho CBCCVCLĐ để kịp thời điều chỉnh.
Đề nghị cán bộ phụ trách trích nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng, năm của đơn vị kiểm tra, rà soát chính xác các chế độ bảo hiểm của CBVC trong đơn vị tránh sai lệnh.
Trách nhiệm cụ thể của cá nhân:
Qua tiếp thu nghị quyết, bản thân là một đảng viên thấy rõ những quan điểm, mục tiêu, chỉ đạo mới của NQ TW 7 qua 3 chuyên đề với 3 NQ cụ thể (NQ 26, NQ 27, NQ 28) nhất là chuyên đề 3 (NQ 28) mà bản thân đã tâm đắc trong thời gian qua và định hướng trong thời gian tới. Vì vậy tôi thấy mình phải nêu cao tinh thần trách nhiệm ý thức tự giác, tinh thần đòan kết tham gia đóng góp ý kiến xây dựng cho hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội phát triển. Kiểm tra theo dõi thường xuyên các chế độ bảo hiểm của mình, của đồng nghiệp và góp ý cho cán bộ kế toán phụ trách theo dõi trích nộp bảo hiểm hàng tháng, năm, tránh thiếu sót, tránh nợ bảo hiểm… giúp cho đơn vị luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ quyền lợi cho CBVCLĐ trong quá trình lao động, thời gian về hưu và các chế độ bảo hiểm khác./.
Người viết thu hoạch
Trên đây, chúng tôi đã chia sẻ đến các bạn những mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 7 khóa 12 dành cho đảng viên đầy đủ và hấp dẫn nhất chắc chắn sẽ khiến các bạn hài lòng nhất. Đồng hành cùng nhandaovadoisong.com.vn để theo dõi những bài viết ấn tượng nhất nhé các bạn!
Tài Liệu -Bài thu hoạch chuyên đề năm 2020 tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Bài thu hoạch chuyên đề 2020 của giáo viên chi tiết nhất
Bài thu hoạch tuần sinh hoạt công dân mà bạn nên tham khảo
[Download] Cách viết bài thu hoạch môn học đầy đủ và chính xác
[Trọn bộ] Bài thu hoạch chuyên đề 2020 đầy đủ nhất hiện nay
[Dowload] Bài thu hoạch lớp cảm tình Đảng năm 2020 đầy đủ nhất
Bài thu hoạch bảo vệ chủ quyền biển đảo ấn tượng nhất
Bài thu hoạch liên hệ bản thân tự diễn biến, tự chuyển hóa đầy đủ nhất
Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 7 khóa 12 dành cho cán bộ chủ chốt
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên chi tiết nhất
Bài thu hoạch học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Mẫu bài thu hoạch nghi quyết trung ương 6 khóa 12 chuẩn nhất
Bài thu hoạch học tập quán triệt Nghị quyết đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
Bài thu hoạch đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết TW số 29